Việc xếp lương trong hợp đồng lao động lao động theo Nghị định 111 được áp dụng một trong hai hình thức:
Hợp đồng lao động theo Nghị định 111 là gì?
Tại Điều 5 Nghị định 111/2022/NĐ-CP có quy định hợp đồng lao động là một trong hai loại hợp đồng được ký kết Nghị định 111.
Theo đó, có thể hiểu hợp đồng lao động theo Nghị định 111 là loại hợp đồng lao động được giao kết giữa cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập với người lao động nhằm thực hiện một số công việc phục vụ, hỗ trợ, chuyên môn và nghiệp vụ
Người nước ngoài được ký hợp đồng có thời hạn bao lâu?
Theo quy định tại Điều 151, Mục 2 của Bộ luật Lao động năm 2019, thời hạn của hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài được quy định như sau:
Trên đây là những nội dung đáng chú ý khi soạn thảo hợp đồng lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Bài viết được tổng hợp bởi phần mềm ký hợp đồng điện tử iContract. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn, đăng ký sử dụng phần mềm iContract xin vui lòng liên hệ với chúng tôi theo hotline 24/7:
Hợp đồng lao động thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo Nghị định 111
- Các trường hợp ký kết hợp đồng lao động:
Tuy nhiên số lượng người ký kết chiếm không quá 70% số lượng chênh lệch giữa số người làm việc được giao so với số lượng theo định mức của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành.
(Điều 9 Nghị định 111/2022/NĐ-CP)
(Điều 11 Nghị định 111/2022/NĐ-CP)
Người lao động ký kết hợp đồng lao động cho công việc chuyên môn, nghiệp vụ phải đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
Ngoài ra người này phải đáp ứng các tiêu chuẩn và các điều kiện khác theo pháp luật chuyên ngành và theo vị trí việc làm do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quy định.
(Điều 10 Nghị định 111/2022/NĐ-CP)
Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng lao động cho người nước ngoài
Hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài cũng phải đảm bảo các nội dung quan trọng được quy định tại Điều 21 của Bộ luật Lao động 2019.
Tuy nhiên, hợp đồng này cần bổ sung thêm hình thức làm việc của người lao động nước ngoài tại Việt Nam, theo quy định của Điều 2, Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
Cụ thể, trong hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài, cần có các thông tin sau:
- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động, họ tên và chức danh của người đại diện ký kết hợp đồng bên phía người sử dụng lao động;
- Họ tên, ngày sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người ký kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
- Thời hạn của hợp đồng lao động;
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, phương thức thanh toán lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp và các khoản bổ sung khác;
- Chế độ nâng lương, thăng bậc;
- Thời gian làm việc và nghỉ ngơi;
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng và trình độ chuyên môn.
Trong trường hợp người lao động nước ngoài làm việc liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh hoặc bí mật công nghệ, người sử dụng lao động có thể bổ sung các điều khoản về bảo vệ bí mật kinh doanh, công nghệ, thời hạn bảo vệ, quyền lợi và trách nhiệm bồi thường nếu vi phạm vào hợp đồng.
Hợp đồng lao động cho người nước ngoài có gì khác biệt?
Hợp đồng lao động với người nước ngoài có một số điểm khác biệt so với hợp đồng với lao động trong nước, cụ thể như sau:
- Quy trình và giấy tờ: Hợp đồng lao động với người nước ngoài thường kèm theo các thủ tục nhập cảnh, cấp thị thực và yêu cầu các giấy tờ đặc thù, bao gồm các tài liệu về quyền lợi và bảo hiểm xã hội, như đã đề cập trong mục 4.1.
- Điều kiện làm việc: Các điều khoản về thời gian làm việc, lương bổng, điều kiện lao động và các quyền lợi có thể phải điều chỉnh sao cho phù hợp với quy định pháp luật về lao động của người nước ngoài tại quốc gia tiếp nhận.
- Ngôn ngữ và văn hóa: Khi ký hợp đồng với lao động nước ngoài, việc chú ý đến yếu tố ngôn ngữ và văn hóa là rất quan trọng, nhằm đảm bảo các bên hiểu rõ và tuân thủ đúng các điều khoản hợp đồng.
- Quyền lợi: Hợp đồng với người lao động nước ngoài phải đảm bảo các quyền như lương, bảo hiểm xã hội, nghỉ phép và các quyền khác theo quy định của pháp luật tại quốc gia mà người lao động làm việc.
Nhìn chung, hợp đồng lao động với công dân nước ngoài khác với hợp đồng lao động trong nước ở nhiều khía cạnh, từ quy trình tuyển dụng, thủ tục nhập cảnh, cho đến việc quản lý các điều khoản về lương, phúc lợi và các quyền lợi pháp lý. Việc quan tâm đến ngôn ngữ, văn hóa và tuân thủ các quy định pháp luật là yếu tố then chốt để đảm bảo hợp đồng lao động được thực hiện đúng cách trong bối cảnh quốc tế.
Hợp đồng lao động thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ theo nghị định 111
- Trường hợp ký kết hợp đồng lao động:
Trường hợp không có đơn vị nào cung cấp dịch vụ đáp ứng được yêu cầu thì cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập được ký hợp đồng lao động với các cá nhân cho việc thực hiện các công việc hỗ trợ, phục vụ.
(Điều 6 Nghị định 111/2022/NĐ-CP)
Ngoài ra người này có thể phân cấp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc thực hiện việc ký kết.
Ngoài ra nếu người này không trực tiếp ký hợp đồng thì có thể ủy quyền bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc thực hiện việc ký kết.
(Điều 7 Nghị định 111/2022/NĐ-CP)
Ngoài ra người này phải đáp ứng các tiêu chuẩn và các điều kiện khác theo pháp luật chuyên ngành và theo vị trí việc làm do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quy định.
(Điều 8 Nghị định 111/2022/NĐ-CP)
Hợp đồng lao động cho người nước ngoài nên dùng ngôn ngữ nào?
Sử dụng ngôn ngữ nào với hợp đồng lao động cho người nước ngoài?
Theo quy định tại Điều 14 của Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động có thể được ký kết dưới hai hình thức: hợp đồng bằng văn bản và hợp đồng bằng lời nói.
- Hợp đồng bằng văn bản: Cần được lập thành hai bản, mỗi bên (người lao động nước ngoài và người sử dụng lao động) giữ một bản. Điều này đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên được ghi nhận rõ ràng.
- Hợp đồng bằng lời nói: Áp dụng cho các hợp đồng có thời hạn dưới 1 tháng, ngoại trừ những trường hợp được quy định tại Điều 145(2), Điều 18, Điểm a, Khoản 1 và Điều 162(1) của Bộ luật Lao động năm 2019.
- Ngôn ngữ của hợp đồng: Hợp đồng nên được soạn thảo bằng hai ngôn ngữ, bao gồm tiếng Việt và ngôn ngữ quen thuộc của người lao động nước ngoài, nhằm đảm bảo sự hiểu biết chính xác về các điều khoản.
Việc soạn thảo hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài đòi hỏi sự chính xác và tỉ mỉ trong từng điều khoản, nhằm đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên. Đồng thời, việc tuân thủ các quy định pháp luật và sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, chính xác là yếu tố quyết định tính hợp pháp và tránh các tranh chấp phát sinh sau này.
Câu hỏi thường gặp khi về hợp đồng lao động cho người nước ngoài
Yếu tố cần lưu ý khi ký hợp đồng lao động với người nước ngoài.
Người ký hợp đồng lao động theo Nghị định 111 có phải viên chức không?
Người ký hợp đồng lao động theo Nghị định 111 không phải viên chức bởi căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP, các công việc được ký kết hợp đồng theo Nghị định 111 bao gồm:
- Các công việc hỗ trợ, phục vụ: Lái xe, bảo vệ, Lễ tân, phục vụ; tạp vụ, bảo trì, bảo dưỡng, vận hành thiết bị, máy móc,...
- Các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
Đồng thời căn cứ Điều 2 Luật Viên chức 58/2010/QH12 có quy định như sau:
“Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”